• Ai là cha đẻ người tạo ra cáp quang

    Ai là cha đẻ người tạo ra cáp quang

    Ai là cha đẻ người tạo ra cáp quang

    Việc phát minh ra cáp quang là kết quả của nhiều đóng góp từ nhiều nhà khoa học và kỹ sư khác nhau. Tuy nhiên, hai nhân vật được xem là “cha đẻ” của cáp quang là:

    Charles Kuen Kao: Là nhà vật lý người Mỹ gốc Hoa, ông cùng với George Hockman đã công bố một bài báo khoa học vào năm 1966, giải thích nguyên tắc truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang học và đề xuất tiềm năng to lớn của nó trong lĩnh vực viễn thông.

    Charles Kuen Kao, cha đẻ cáp quang

    George Hockman: Là kỹ sư người Anh, ông đồng hành cùng Charles Kuen Kao trong công trình nghiên cứu tiên phong về sợi quang học.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng:

    Trước Kao và Hockman: Đã có nhiều nghiên cứu về truyền dẫn ánh sáng trong các ống dẫn sóng quang học. Ví dụ, vào năm 1870, Clarence W. Hansell đã được cấp bằng sáng chế cho ý tưởng sử dụng các ống dẫn sóng để truyền tín hiệu điện thoại.

    Sau Kao và Hockman: Nhiều nhà khoa học và kỹ sư khác đã đóng góp vào việc phát triển và hoàn thiện công nghệ cáp quang, giúp nó trở thành nền tảng cho hệ thống viễn thông hiện đại như ngày nay.

    Vì vậy, việc phát minh ra cáp quang là một nỗ lực tập thể, nhưng Charles Kuen Kao và George Hockman được xem là những người tiên phong đặt nền móng cho sự phát triển của công nghệ này.

    Thông tin thêm và cha đẻ

    Năm 1966, Charles Kuen Kao và George Hockman, hai kỹ sư trẻ tao phòng thí nghiệm chuẩn viễn thông (Anh) đã công vố khám phá mới đầu hứa hẹn về khả năn của sợi quang – những thủy tinh trong suốt, linh hoạt và mỏng hơn một sợi tóc.

    Khi đó, việc sử dụng sợi quang để truyền thông tin là rất hạn chế. Một thông điệp được chuyển thành xung ánh sáng, di chuyển dọc theo sộ quang đến điểm đầu bên kia. Tuy nhiên, chúng chỉ có thể đi được một khảng cách ngắn trước khi ánh sáng bắt đầu biến mất. Đây là hiện tượng giảm cường độ theo từng dB/km (dB – viết rắt của decibel – là đơn vị đo cường độ âm thanh). Charles Kao đã quan sát những sợi quang có khả năng chứa một gigaheztz (GHZ) thông tin – tương đương với 200 kênh TV hay 200.000 đường điện thoại. Ông thấy ánh sáng đã thoát ra với tốc độ 1.000 dB/km, nghĩa là tín hiệu chỉ còn chưa đến một nửa dù mới du chuyển vài mét.

    Sau nhiều ngày nghiên cứu, tiến sĩ Kao phát hiện rằng tình trạng trên không phải do bản chất vốn có của sợi thủy tinh mà bởi một vài khiếm khuyết bên trong vật liệu. Nếu loại bỏ những vấn đề đó, tỷ lệ thất thoát ánh sáng giảm xuống mức chấp nhận được là 20 dB/km. Kết luận của Kao nghe có vẻ hoang đừơng nên ông chịu sức ép rất lớn.

    John Midwinter, chuyên gia về sợi quang tại đại học LonDon cũng kể lại: “Nhiều người chỉ cười vui vẻ khi tài liệu được công bố. Họ nghĩ trong một phút may mắn nào đó, ông ấy đã đạt mức 20dB”.

    Mãi 4 năm sau, năm 1970 các công ty viễn thông quyết định triển khai và sử dụng công nghệ này. Mạng cáp quang bắt đầu phổ biến ở các thành phố cũng như dưới lòng đại dương nhưng nó chỉ làm nên cách mạng cào những năm 90.

    Internet đã khiến công nghệ cáp quang thực sự bùng nổ. “Cáp quang là cơ sở của Internet và wi fi. Hiện nay, mọi doanh nghiệp với mạng LAN đều sử dụng nó. Mọi người cũng nhờ đến cáp quang mỗi khi gửi e-mail, tin nhắn SMS, ảnh, video và các file dữ liệu khác”, Philip Hargrave, chuyên gia tại hãng cung cấp giải pháp truyền thông Nortel, nhận xét.

    Cáp quang cũng đang đóng vai trò quan trọng tại nhiều lĩnh vực như truyền hình mạng IPTV và trong tương lai nó sẽ là trụ cột của mạng giải trí gia đình.

    Xem thêm bài có từ khoá:

    london