huế thừa thiên huế

Huế – 13 vị vua triều Nguyễn và các điểm check in lăng tẩm tuyệt đẹp

Những điểm check in dưới đây không có An Lăng trên đường Duy Tân, TP.Huế – là Lăng của 3 vị vua còn hoang sơ do các vị làm sư phụ, và Lăng Hiệp Hòa được tu bổ, xây dựng và được công nhận là di tích lịch sử chỉ là số ít. nhiều năm trước. .


HUẾ – 13 VUA LOẠI NGUYỄN VÀ TỔNG ĐIỂM IN ẤN ĐẸP

huế – 13 vị vua triều nguyễn và các điểm check in lăng tẩm tuyệt đẹp

VUA GIA LONG

Vua Gia Long (1762 – 1820), tên hiệu là Nguyễn Phúc Ánh (thường gọi tắt là Nguyễn Ánh), là vị vua sáng lập ra triều Nguyễn, triều đại phong kiến ​​cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì từ ngày 1 tháng 6 năm 1802 cho đến khi qua đời vào ngày 3 tháng 2 năm 1820 (17 năm, 247 ngày).
Lăng Vua Gia Long (Thiên Thọ Lăng) – Thôn Định Môn, Hương Thọ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

VUA MINH MAN

Vua Minh Mạng (1791 – 1841), tên thật là Nguyễn Phúc Đảm, là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyễn của nước Đại Nam. Ông trị vì từ tháng Giêng năm Thìn (1820) đến mất ngày 20 tháng Giêng năm 1841 (20 năm).
Lăng vua Minh Mạng (Hiếu Lăng) – núi Cẩm Khê, Hương Thọ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

VUA THỌ TRƯỜNG

Vua Thiệu Trị (1807 – 1847), tên thật là Nguyễn Phúc Miên Tông, là vị hoàng đế thứ ba của triều Nguyễn của nước Đại Nam. Ông kế vị vua cha là Minh Mạng, trị vì từ ngày 11 tháng 2 năm 1841 cho đến khi mất ngày 4 tháng 10 năm 1847 (6 năm 235 ngày).
Lăng vua Thiệu Trị (Xương Lăng) – Làng Cư Chánh, Thủy Bằng, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

VUA THÀNH CÔNG

Vua Tự Đức (1829 – 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm, là vị hoàng đế thứ 4 của triều Nguyễn. Ông là vị vua có thời gian trị vì lâu nhất của triều Nguyễn, từ ngày 5 tháng 10 năm 1847 đến khi mất ngày 19 tháng 7 năm 1883 (35 năm 287 ngày).
Lăng vua Tự Đức (Khem Lăng) – cổng vào nằm ở đường Đoàn Nhữ Hài, phường Thủy Xuân, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

VUA GIÁO DỤC ĐỨC

Vua Dục Đức (1852 – 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Ưng Ái – sau đổi là Nguyễn Phúc Ưng Chân, lên ngôi ngày 19/7/1883 nhưng tại vị chỉ được ba ngày, ngắn nhất trong 13 đời hoàng đế. Hoàng đế triều Nguyễn.
Lăng vua Dục Đức (An Lăng) – 8 Duy Tân Street, An Cựu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

VUA CỦA HOA

Vua Hiệp Hòa (1847 – 1883) tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Dật, là con thứ 29 và là con út của vua Thiệu Trị. Ông trị vì từ ngày 20 tháng 7 năm 1883 đến ngày 29 tháng 11 năm 1883 (4 tháng).
Lăng Hiệp Hòa – Đường Tam Thai, Núi Tam Thai, Phường An Tây, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam (gần Khu di tích lịch sử Chín Địa đạo).

VUA KIEN PHUC

Vua Kiến Phúc (1869 – 1884), tên thật là Nguyễn Phúc Ưng Đăng, là con thứ ba của vua Kiến Nguyên Phúc Hồng Cai (em vua Tự Đức, sau tên là Thuận Nghi Kiên Thái Vương). Vua Kiến Phúc lên ngôi ngày 2 tháng 12 năm 1883, trị vì được 8 tháng (chính xác là 242 ngày) thì mất ngày 31 tháng 7 năm 1884 (15 tuổi).
Lăng Kiến Phúc (Bối Lăng) – Nằm trong khuôn viên Lăng Tự Đức (Khe Lăng).

VUA TAY NGHĨA

Vua Hàm Nghi (1871-1944) tên thật là Nguyễn Phúc Ưng Lịch, là em vua Kiến Phúc. Ông lên ngôi từ năm 1884 đến năm 1885 (ông tại vị trong thời kỳ đất nước có nhiều biến động). Vua Hàm Nghi bị quân Pháp đày sang Algérie ngày 13 tháng 1 năm 1889, ông sống ở đó cho đến khi mất ngày 4 tháng 1 năm 1943 (tuy nhiên theo lời công chúa Như Lý trong bài phỏng vấn của tạp chí Sông Hương). sau đó ông mất ngày 14 tháng 1 năm 1944). Năm 1965, di hài của vua Hàm Nghi được cải táng và an táng tại nghĩa trang Thonac, Sarlat-la-Canéda, vùng Périgord (Dordogne), Tây Nam nước Pháp.

VUA ĐÔNG KHÁNH

Vua Đồng Khánh (1864 – 1889), bí danh là Nguyễn Phúc Ưng Thị, có tài liệu chép là Nguyễn Phúc Ưng Kỷ, tức Nguyễn Phúc Biền. Ông là con trưởng của vua Kiến Nguyên Phúc Hồng Cai và là con nuôi của vua Tự Đức. Ông trị vì từ ngày 19 tháng 9 năm 1885 đến ngày 28 tháng 1 năm 1889 (3 năm 131 ngày).
Dong Khanh Tomb (Tu Lang) – Doan Nhu Hai Street, Thuy Xuan Ward, Hue City, Thua Thien Hue, Vietnam.

VUA THANH THÁI

Vua Thành Thái (1879 – 1954) tên thật là Nguyễn Phúc Bửu Lân, là con thứ bảy của vua Dục Đức. Ông tại vị từ ngày 2 tháng 2 năm 1889 đến ngày 3 tháng 9 năm 1907 (18 tuổi 213 ngày). Ngày 12 tháng 9 năm 1907, Thành Thái bị quản thúc tại Bạch Dinh, Cap Saint Jacques (Vũng Tàu ngày nay), năm 1916 ông bị đày ra đảo Réunion cùng con trai là vua Duy Tân. Ông mất ngày 20 tháng 3 năm 1954 tại Sài Gòn.
Lăng của ông tọa lạc tại An Lăng (Lăng Dục Đức) – 8 Duy Tân, An Cựu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

VUA DUY TÂN

Vua Duy Tân (1900 – 1945) tên thật là Nguyễn Phúc Vĩnh San, là con vua Thành Thái. Ông trị vì từ ngày 5 tháng 9 năm 1907 đến ngày 6 tháng 5 năm 1916 (8 năm 244 ngày).
Lăng của ông tọa lạc tại An Lăng (lăng Dục Đức), bên cạnh vua cha là vua Thành Thái.

KHAI BÁO VUA

Vua Khải Định (1885-1925) tên thật là Nguyễn Phúc Bửu Đảo, là con trưởng cua Đồng Khánh. Ông trị vì từ ngày 18 tháng 5 năm 1916 cho đến khi qua đời vào ngày 6 tháng 11 năm 1925 (9 năm 172 ngày).
Khải Định Tomb (Ứng Lăng) – Đường Khải Định, Thủy Bằng, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

VUA BẢO ĐẠI

Vua Bảo Đại (1913 – 1997), tên thật là Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy, ông là vị vua cuối cùng của triều Nguyễn, cũng là vị hoàng đế cuối cùng của chế độ quân chủ trong lịch sử Việt Nam. Ông tại chức từ ngày 6 tháng 11 năm 1925 đến ngày 30 tháng 8 năm 1945 (19 năm 297 ngày). Bảo Đại mất lúc 5 giờ sáng ngày 31 tháng 7 năm 1997 tại Bệnh viện Quân y Val-de-Grâce, Paris và được an táng tại Nghĩa trang Pasy, Paris.

Dựa theo Bùi Ninh

Đăng bởi: Nguyễn Công Minh

YOLO! Khám phá các huyện ở Thừa Thiên Huế

ALONGWALKER Singapore: The channel to explore experiences of global youth ALONGWALKER Philippines: The channel to explore experiences of global youth ALONGWALKER Indonesia: Saluran untuk mengeksplorasi pengalaman para pemuda global ALONGWALKER Malaysia: Saluran untuk menjelajahi pengalaman global belia ALONGWALKER Japan: 発見・体験、日本旅行に関する記事 ALONGWALKER Thailand: ช่องทางในการสำรวจประสบการณ์ของเยาวชนระดับโลก